1.Nhận xét về đặc điểm của các chất
| Thể | Màu sắc | Mùi/Vị |
Dầu ăn |
|
|
|
Nước |
|
|
|
Đường |
|
|
|
Dây đồng |
|
|
|
2. Kết luận
Các chất khác nhau cố đặc điểm ........
CÂU 4: Tính chất vật lý của chất được thể hiện qua các đặc điểm nào dưới đây ?
A. Trạng thái chất, màu sắc, mùi vị , chất bị phân huỷ thành chất khác
B. Trạng thái chất, sự dẫn điện, dẫn nhiệt, chất bị phân huỷ thành chất khác
C. Tính tan, tính nóng chảy, nhiệt độ sôi, chất bị đốt cháy
D. Trạng thái chất, sự dẫn điện, dẫn nhiệt, tính nóng chảy, tính tan
CÂU 4: Tính chất vật lý của chất được thể hiện qua các đặc điểm nào dưới đây ?
A. Trạng thái chất, màu sắc, mùi vị , chất bị phân huỷ thành chất khác
B. Trạng thái chất, sự dẫn điện, dẫn nhiệt, chất bị phân huỷ thành chất khác
C. Tính tan, tính nóng chảy, nhiệt độ sôi, chất bị đốt cháy
D. Trạng thái chất, sự dẫn điện, dẫn nhiệt, tính nóng chảy, tính tan
Các câu dưới đây có thể nằm ở phần nào của bài thuyết minh về “Cách nấu canh rau ngót với thịt lợn nạc”
“ Trạng thái: Rau chín mềm, tỉ lệ nước – cái là 1-1.
Màu sắc: rau xanh, nước trong.
Mùi vị: Canh thơm mùi đặc trưng của nguyên liệu, độ ngọt cao, vị vừa ăn.”
A. Nguyên liệu
B. Yêu cầu thành phẩm
C. Cách làm
D. Không nằm ở phần nào
Em hãy nhận xét về thể và màu sắc của than đá, dầu ăn, hơi nước trong các hình 8.4,8.5 và 8.6
Hình 8.4. Than đá: thể rắn, màu đen
Hình 8.5. Dầu ăn: thể lỏng, màu vàng
Hình 8.6. Hơi nước: thể khí, màu trắng đục
Đặc điểm của phương pháp trộn hỗn hợp là gì?
1 điểm
Dễ gây biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm
Làm chín thực phẩm bằng nhiệt độ cao, trong thời gian thích hợp
Gần như giữ nguyên được màu sắc, mùi vị, chất dinh dưỡng của thực phẩm
Làm chín thực phẩm trong môi trường nhiều chất béo
Trộn hỗn hợp là cách trộn thực phẩm đã được sơ chế hoặc làm chín bằng phương pháp khác, kết hợp với gia vị. Rau giòn, ráo nước. Tạo thành món ăn có giá trị dinh dưỡng cao.
Sự khác nhau cơ bản trong đặc điểm di truyền qua tế bào chất và di truyền liên kết với giới tính do gen trên nhiễm sắc thể X tại vùng không tương đồng quy định thể hiện ở điểm nào?
A. Trong di truyền qua tế bào chất vai trò chủ yếu thuộc về cơ thể mẹ còn gen trên NST giới tính vai trò chủ yếu thuộc về cơ thể bố.
B. Di truyền qua tế bào chất không cho kết quả khác nhau trong lai thuận nghịch, gen trên NST giới tính cho kết quà khác nhau trong lai thuận nghịch.
C. Trong di truyền qua tế bào chất tính trạng biểu hiện chủ yếu ở cơ thể cái XX còn gen trên NST giới tính biếu hiện chủ yếụ ở cơ thể đực XY.
D. Di truyền qua tế bào chất không có sự phân tính kiểu hình như trường hợp gen trên NST giới tính và luôn luôn di truyền theo dòng mẹ.
Chọn D.
Trong di truyền tế bào chất thì cơ thể con luôn có kiểu hình giống mẹ
Sự khác nhau cơ bản trong đặc điểm di truyền qua tế bào chất và di truyền liên kết với giới tính do gen trên nhiễm sắc thể X tại vùng không tương đồng quy định thể hiện ở điểm nào?
A. Trong di truyền qua tê bào chất vai trò chủ yếu thuộc về cơ thể mẹ còn gen trên NST giới tính vai trò chủ yếu thuộc về cơ thể bố.
B. Di truyền qua tế bào chất không cho kết quả khác nhau trong lai thuận nghịch, gen trên NST giới tính cho kết quà khác nhau trong lai thuận nghịch.
C. Trong di truyền qua tế bào chất tính trạng biểu hiện chủ yếu ở cơ thể cái XX còn gen trên NST giới tính biếu hiện chủ yếụ ở cơ thể đực XY.
D. Di truyền qua tế bào chất không có sự phân tính kiểu hình như trường hợp gen trên NST giới tính và luôn luôn di truyền theo dòng mẹ.
Đáp án D
Trong di truyền tế bào chất thì cơ thể con luôn có kiểu hình giống mẹ
Sự khác nhau cơ bản trong đặc điểm di truyền qua tế bào chất và di truyền liên kết với giới tính do gen trên nhiễm sắc thể X tại vùng không tương đồng quy định thể hiện ở điểm nào?
A. Trong di truyền qua tê bào chất vai trò chủ yếu thuộc về cơ thể mẹ còn gen trên NST giới tính vai trò chủ yếu thuộc về cơ thể bố.
B. Di truyền qua tế bào chất không cho kết quả khác nhau trong lai thuận nghịch, gen trên NST giới tính cho kết quà khác nhau trong lai thuận nghịch.
C. Trong di truyền qua tế bào chất tính trạng biểu hiện chủ yếu ở cơ thể cái XX còn gen trên NST giới tính biếu hiện chủ yếụ ở cơ thể đực XY.
D. Di truyền qua tế bào chất không có sự phân tính kiểu hình như trường hợp gen trên NST giới tính và luôn luôn di truyền theo dòng mẹ.
Đáp án D
Trong di truyền tế bào chất thì cơ thể con luôn có kiểu hình giống mẹ
Một số loài sinh vật có các đặc điểm giống các đặc điểm thích nghi của loài sinh vật khác, người ta còn gọi đó là các đặc điểm "bắt chước". Ví dụ, một số loài côn trùng không có chất độc lại có màu sắc sặc sỡ giống màu sắc của loài côn trùng có chứa chất độc. Đặc điểm bắt chước đó đem lại giá trị thích nghi như thế nào đối với loài côn trùng không có chất độc tự vệ?
Những loài côn trùng độc (sâu róm, bọ nét…) thường có màu sắc sặc sỡ gọi là màu sắc "cảnh báo" khiến cho các sinh vật khác không dám ăn chúng. Các loài khác sống cùng với loài côn trùng độc này nếu có đột biến làm cho cá thể có màu sắc sặc sỡ giống màu của côn trùng độc thì cá thể đó cũng được lợi vì các loài thiên dịch của chúng tưởng đây là loài độc sẽ không dám ăn mặc dù những sinh vật này: không chứa chất độc.
điểm nào khác nhau giữa nước cất và nước tự nhiên
a. nước cất k màu, nước tự nhiên màu đục
b. nước chất k mùi, nước tự nhiên cs mùi
c.nước cất cs 1 chất, nước tự nhiên cs nhiều chất
d.nước cất k cs vị, nước tự nhiên cs vị
c.nước cất cs 1 chất, nước tự nhiên cs nhiều chất
Câu 4: Một số loài sinh vật có các đặc điểm giống các đặc điểm thích nghi của loài sinh vật khác, người ta gọi đó là các đặc điếm “bắt chước”. Ví dụ một số loài côn trùng không có chứa chất độc lại có màu sắc sặc sỡ giống màu sắc của loài côn trùng có chứa chất độc. Đặc điểm bắt chước đó đem lại giá trị thích nghi như thế nào đối với loài côn trùng không có chất độc tự vệ?
- Những loài côn trùng độc thường có màu sắc sặc sỡ gọi là màu sắc cảnh báo khiến cho các sinh vật khác không giám ăn chúng.
- Các loài khác sống cùng với loài côn trùng độc này nếu tình cờ có đột biến làm cho cá thể nào đó có màu sắc sặc sỡ giống màu sắc cùa loài côn trùng độc thì cá thể đó cũng được lợi vì rằng các loài thiên địch của chúng tưởng đây là loài độc sẽ không giám ăn mặc dù những sinh vật có đặc điểm “bắt chước” không chứa chất độc.
Trả lời:
- Những loài côn trùng độc thường có màu sắc sặc sỡ gọi là màu sắc cảnh báo khiến cho các sinh vật khác không giám ăn chúng.
- Các loài khác sống cùng với loài côn trùng độc này nếu tình cờ có đột biến làm cho cá thể nào đó có màu sắc sặc sỡ giống màu sắc cùa loài côn trùng độc thì cá thể đó cũng được lợi vì rằng các loài thiên địch của chúng tưởng đây là loài độc sẽ không giám ăn mặc dù những sinh vật có đặc điểm “bắt chước” không chứa chất độc.